Trong tiếng Hàn sẽ có những ngữ pháp tương đồng ngĩa, trái nhau. Hôm nay cùng dayhoctienghan.edu.vn phân biệt các cặp ngữ pháp N밖에và N만, N 밖에và N(이)나 nhé!
1. Phân biệt N밖에và N만
Giống nhau: Cả 밖에 và 만 đều giống nhau về nghĩa “chỉ, mỗi”
Khác khác: Tiểu từ 만 có thể sử dụng ở câu phủ định và khẳng định
Tiểu từ 밖에 chỉ sử dụng trong câu phủ định
밖에 | 만 |
도서관에 민수 씨밖에 있어요. (X)
도서관에 민수 씨밖에 없어요. (O) Chỉ có Minsu trong thư viện. 고기밖에 먹어요.(X) 고기밖에 안 먹어요. (O) Tôi chỉ ăn thịt thôi. |
도서관에 민수 씨만 있어요. (O)
Chỉ có Minsu trong thư viện. 도서관에 민수 씨만 없어요. (O) Tất cả mọi người đều ở thư viện, mỗi Minsu là không có 고기만 먹어요.(O) Tôi chỉ ăn thịt. 고기만 안 먹어요. (O) Tôi ăn được mọi thứ, chỉ có thịt là không ăn. |
2. Phân biệt N 밖에và N(이)나
Giống nhau: đều diễn tả số lượng
Khác nhau: Tiểu từ 밖에 diễn tả số lượng ít hơn mong đợi
Tiểu từ (이)나 diễn tả số lượng vượt hơn mong đợi
Tùy thuộc vào quan điểm của chủ thể nghĩ về số lượng là nhiều hay ít mà sử dụng 밖에 hay (이)나 cho phù hợp.
- 물이 반밖에 없어요. (Lượng nước ít hơn so với mong đợi)
- 물이 반이나 있어요. (Lượng nước nhiều hơn so với mong đợi)
남자 시험에서 80점이나 받았어요. ( Đối với người nam thì dạt được 80 điểm là kết quả vượt hơn mong đợi của anh ấy rồi)
여자 시험에서 80점밖에 못 받았어요. ( Vì mục tiêu của người nữ là đạt điểm tối đa nên 80 điểm là kết quả thấp hơn mong dợi của cô ấy.)
>>xem thêm: Ngữ pháp N밖에, Ngữ pháp N(이)나 (2),Ngữ pháp N만 trong tiếng Hàn