이/가 và 은/는 là hai tiểu từ khá dễ nhầm lẫn đối với những người mới học tiếng Hàn. Tuy một số trường hợp chúng cũng có thể thay thế cho nhau nhưng cũng có một số cách dùng khác nhau khiến chúng ta dễ lẫn lộn. Vì vậy, dayhoctienghan.edu.vn sẽ giúp bạn đọc Phân biệt 이/가 và 은/는 trong ngữ pháp tiếng Hàn, chúng ta cùng tham khảo nhé!
Cách phân biệt 이/가 và 은/는
‘이/가’ và ‘은/는’ đều là tiểu từ đứng sau chủ ngữ nên có nhiều người nghĩ rằng tiểu từ chủ ngữ là ‘이/가/은/는’. Thế nhưng thực tế chỉ có ‘이/가’ mới được dùng làm tiểu từ chủ ngữ. Còn ‘은/는’ có thể được dùng vào vị trí của chủ ngữ nhưng với vai trò là tiểu từ bổ trợ.
Ngoài ra chúng có một số cách dùng khác nhau như sau:
1.이/가 được dùng khi muốn nói một thông tin mới mà người khác không rõ, còn 은/는được dùng khi muốn nói một thông tin cũ mà người khác biết rồi.
그 사람이 리사예요. 리사는 호주 사람이에요
Trong câu này, người nói đã biết rõ thông tin về Li Sa. Còn người nghe lại chưa rõ thông tin về cô gái này. Do đó người nói muốn truyền đạt thông tin cho người chưa rõ thì ta sử dụng ‘이/가’. Còn trong câu tiếp sau đó, cả người nói và người nghe đều biết rõ thông tin đó là Lisa rồi nên sử dụng ‘은/ 는’
2.은/는 dùng để nhấn mạnh vị ngữ, còn 이/가 dùng để nhấn mạnh chủ ngữ
리사는 미국 사람이에요
Câu này dùng để nhấn mạnh thông tin Li Sa là người Mỹ chứ không phải là người nước nào khác. Nó trả lời cho câu hỏi “Người này là người nước nào?”
리사가 미국 사람이에요
Câu này muốn nhấn mạnh người mang quốc tịch Mỹ là Li Sa chứ không phải người nào khác. Nó trả lời cho câu hỏi “Ai là người Mỹ?”
3.Trong câu phức, thường là câu có định ngữ, chủ ngữ chính của toàn câu sẽ đi với 은/ 는, còn chủ ngữ nhỏ sẽ đi với 이/가
이 음식은 제 엄마가 만든 비비밥이에요.
Món ăn này là món cơm trộn do mẹ tôi làm.
Ở đây, chủ ngữ chính của câu này là nói về món ăn, nên sau món ăn sử dụng ‘은/ 는’. Còn mẹ tôi là chủ ngữ nhỏ trong định ngữ nên sử dụng ‘이/가’.
4.Khi muốn giới thiệu về một nội dung nào đó thì ngay sau đối tượng mình muốn giới thiệu sẽ dùng 은/는
저는 민수예요. 저는 스물 살이에요
Khi mình chỉ muốn truyền tải thông tin chứ không mang tính chất giới thiệu thì sẽ dùng “이/가”.
5.이/가 thường được dùng với tính từ và 있다/없다
날씨가 추워요
집이 넓어요
돈이 있어요
Lưu ý:
Những nhận định trên chỉ mang tính chất tương đối không phải dùng trong mọi trường hợp. Nó còn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh và cảm nhận của từng người. Chỉ khi chúng ta nghe nhiều, giao tiếp nhiều với người bản địa thì mới có thể sử dụng nó một cách tự nhiên và Logic nhất.
>>Xem thêm: Tìm hiểu về ngữ pháp A/V(으)ㄴ/는데 trong tiếng Hàn